Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hiện có khoảng 256 triệu trẻ em bị thiếu vitamin A tại 75 quốc gia, kể cả Việt Nam, có thể dẫn tới mù lòa. Đây là điều rất đáng tiếc bởi đây là việc hoàn toàn có thể phòng ngừa. Hãy cùng Carerum tìm hiểu về vai trò và nhu cầu Vitamin A ở trẻ em nhé.
Vai trò của vitamin A
Vitamin nhóm A có vai trò đặc biệt cho sự tăng trưởng mọi tế bào đặc biệt trong bảo vệ tế bào và hệ miễn dịch.
Thiếu vitamin A còn liên quan đến sự gia tăng các bệnh nhiễm trùng nặng, nhất là sởi (ban đỏ) và tiêu chảy. Bệnh sởi làm tăng nhu cầu vitamin A của cơ thể, dẫn đến thiếu vitamin nhóm A, kể cả ở những trẻ trước đó được nuôi dưỡng tốt. Bệnh tiêu chảy và bệnh hô hấp cũng là nguyên nhân gây thiếu vitamin A ở trẻ.
Thiếu nguyên tố A nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, khi mang thai và cho con bú. Trẻ sơ sinh từ những bà mẹ thiếu vitamin nhóm A có nguy cơ thiếu trầm trọng do 4-6 tháng đầu chỉ bú sữa mẹ.
Tình trạng thiếu vitamin A trong những năm tháng đầu đời nếu không khắc phục kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng. Nặng là nhiễm trùng, tử vong hoặc nhẹ là mù lòa. Nhiều trẻ bị bệnh nhưng bố mẹ thiếu hiểu biết nên đã không bổ sung kịp thời.
Để ngăn chặn tình trạng này, tổ chức y tế thế giới WHO cùng chính phủ các nước đã đưa ra chiến dịch bổ sung liều lượng cao mỗi năm 2 lần vào khoảng đầu tháng 6 và cuối tháng 12. Kết quả cho thấy rất khả quan. Số lượng trẻ bị mù lòa giảm nhanh chóng.
Đặc điểm của vitamin A
Vì chỉ tan trong chất béo nên các bữa ăn cần có dầu mỡ và các chất khoáng để vitamin nhóm A được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nó được dự trữ trong gan và mô mỡ để dùng dần, nên không nhất thiết phải đưa vào hàng ngày như nhóm vitamin trong nước như nhóm B, C.
Trong thiên nhiên, vitamin nhóm A tồn tại dưới 2 dạng: dạng re-tinol, chỉ có trong thực phẩm có nguồn gốc động vật, dạng tiền vitamin A (caroten, có trong động vật lẫn thực vật). Nó có khoảng 600 gọi chung là caro-tenoid , như α-caroten, β-caroten, cryptoxanthin, lycote… trong đó β-caroten là nhiều nhất và là nguồn cung cấp dồi dào nhất trong thực phẩm mà khẩu phần của đa số dân chúng có thể có được
Bảng 1: tương đương giữa các đơn vị tính retinol và các carotenoid
1mcgPE | = 1mcg retinol
= 3,33 IU retinol = 6 mcg β-caroten = 10 IU β-caroten = 12 mcg = 10 IU carotenoid khác |
Vitamin A có các tác dụng chính sau đây:
- Tham gia vào quá trình hình thành tế bào thị giác, giúp nhìn trong ánh sáng yếu, ban đêm (chống bệnh quáng gà), chống lại các bệnh về mắt, kể cả mù lòa.
- Tăng cường hệ miễn dịch, chống các bệnh ngoài da, trong niêm mạc (đường hô hấp, tiêu hóa, niệu-sinh dục, tai mũi họng)…
- Tăng trưởng mọi tế bào cơ thể, giúp xương chắc khỏe, da dẻ hồng hào, tóc bóng mượt…
- Phụ trị trong chứng khí thũng và cường giáp
- Giúp loại bỏ các vết của tuổi tác (age spots) ở các vùng da lộ ra ánh nắng.
- Chống lão hóa, ngăn ngừa hình thành nếp nhăn ngoài da, chàm, viêm loét bằng cách bôi ngoài da.
- β-caroten chống oxi hóa, chống lão hóa (trẻ lâu), chống ung thư (sống lâu) chống đục nhân mắt (ngừa cườm), chống thoái hóa điểm vàng ở người lớn tuổi…
Bệnh do thiếu vitamin A
Thiếu vitamin A gây cản trở quan sát trong điều kiện ánh sáng yếu (quáng gà), khô loét giác mạc rất nhanh dẫn tới mù vĩnh viễn nếu không điều trị kịp thời.
Dễ bị thiếu nhất là trẻ em dưới 5 tuổi vì ăn không đủ thực phẩm giàu vitamin nhóm A.
Thừa vitamin A có nguy hiểm không?
Vitamin A chỉ tan trong chất béo nên nếu đưa vào cơ thể quá lớn sẽ tích lại trong mô mỡ và gan. Trẻ em khỏe mạnh uống 20.000 IU (6.000 mcg) retinol mỗi ngày và liên tục từ 1-2 tháng thì sẽ xuất hiện các triệu chứng ngộ độc: nhức đầu, hoa mắt, buồn nôn, ói mửa, sưng gan, trẻ em thì bị căng phông thóp (mỏ ác)…Ngày nào cũng ăn gan động vật, pate cũng có thể bị thừa nguyên tố A nhưng triệu chứng nhẹ hơn.
Sau một thời gian ăn quá thừa caroten, nơi một số người có thể có biểu hiện vàng da ở lòng bàn tay, bàn chân. Ngưng ăn thức ăn giàu caroten một thời gian vài tháng sẽ tự khỏi.
Nhu cầu vitamin A của trẻ en
Tùy theo tuối tác ta có nhu cầu vitamin nhóm A hàng ngày trong bảng 2. Trong khẩu phần ăn hàng ngày nên có 50% nhu cầu vitamin từ thực phẩm động vật (retionl) và 50% từ thực vật (β-caroten). Nếu chỉ trông chờ vào nguồn cung cấp từ rau quả thì dựa vào bảng trên, tính sao cho đủ 10.000 IU β-caroten/ngày đối với nam từ 11 tuổi trở lên hoặc 8.000 IU đối với nữ từ 11 tuổi trở lên.
Để đơn giản hóa chúng tôi thường lấy con số 500gam rau quả mỗi ngày (trong đó 200gam rau lá, 100 gam củ quả làm rau và 200gam quả chín tươi). Lưu ý chọn các rau giàu caroten (bảng 3) và theo nguyên tắc thay đổi món để có đủ dưỡng chất. Việc dùng nguồn β-caroten từ rau quả tươi còn rất lợi vì 500gam rau quả trên còn cung cấp rất nhiều vi chất dinh dưỡng như vitamin B1, B2, B6, C, E, axit folic, pan-tothenic, cùng vô số khoáng chất vi lượng…
Đối với trẻ nhỏ, tùy theo tuổi mà dùng ¾, 2/3, ½, 1/3, ¼, 1/5… của 500gam rau quả trên. Trẻ còn bú mẹ từ tháng thứ 5 trở đi mẹ cũng nên cho trẻ ăn thêm rau quả. Ví dụ mỗ này dùng 5-7 lá rửa sạch, xay hay giã nhuyễn để nấu chung với súp hay nấu cháo.
Bảng 2: Nhu cầu vitamin nhóm A
0 – 1 tuổi:
1 – 3 tuổi: 4 – 6 tuổi: 7 – 10 tuổi: Nam từ 11 tuổi trở lên: Nữ từ 11 tuổi trở lên: Phụ nữ có thai: Cho con bú sau 6 tháng: |
375 mcgRE
400 mcgRE 500 mcgRE 700 mcgRE 1000 mcgRE 800 mcgRE 800 mcgRE 1200mcgRE |
Chú ý: 1mcgRE (1 microgam tương đương retinol) bằng 3,33IU hoạt tính sinh tố A nếu cung cấp bằng retinol, hoặc 10 IU hoạt tính vitamin nhóm A nếu cung cấp bằng β-caroten
Nguồn thực phẩm cung cấp viamin A tự nhiên
Thực phẩm giàu nguyên tố A rất phong phú: giàu retinol nhất là gan động vật (một cái gan gà, vịt hoặc 50gam gan bò đủ cung cấp vitamin cả một tuần). Giàu β-caroten nhất là lớp áo màu đỏ bao quanh hạt gấc, tiếp theo là đến các rau quả có màu lục đậm, đỏ, cam, vàng.
Bảng 3: Rau quả giàu caroten nhất
Rau ngót
Cà rốt Rau dền Rau đay Rau ngổ Rau răm Rau dệu Mồng tơi Rau rút (nhút) Rau lang Chùm ngây Rau má Rau cần Rau mùi Rau ngổ trâu Giấp cá Húng quế Ngò tây Mã đề Rau càng cua Cải bẹ xanh Rau muống Rau bina |
23.300 IU
12.400 IU 10.625 IU 8.333 IU 8.300 IU 8.300 IU 7.300 IU 6.800 IU 6.700 IU 6.500 IU 6.250 IU 6.000 IU 6.000 IU 5.420 IU 5.400 IU 5.000 IU 4.800 IU 4.375 IU 4.200 IU 4.166 IU 3.600 IU 3.540 IU 3.150 IU |
Hi vọng rằng những kiến thức về Vitamin nhóm A nêu trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn vai trò cũng như những vấn đề sức khỏe gặp phải khi thừa hoặc thiếu vitamin này. Hãy theo dõi Carerum để có thêm nhiều thông tin dinh dưỡng và chăm sóc bé hữu ích.
Xem thêm:
Vitamin A – lợi ích và liều dùng cho trẻ em
Pingback:Vitamin A - lợi ích và liều dùng cho trẻ em - Carerum