Bệnh tiểu đường thai kỳ nguy hiểm như thế nào với mẹ và bé

benh-tieu-duong-thai-ky-nguy-hiem-nhu-the-nao-voi-me-va-be-02

Sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động hàm lượng insulin. Điều này dẫn đến tiểu đường thai kỳ. Đặc biệt nó còn tiềm ẩn những nguy hiểm bất ngờ cho mẹ và bé. Cùng Carerum tìm hiểu về những rủi ro bệnh tiểu đường mang đến cho thai kỳ nhé.

benh-tieu-duong-thai-ky-nguy-hiem-nhu-the-nao-voi-me-va-be-01

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tiểu đường thai kỳ thường gặp

Bệnh tiểu đường thai kỳ thường tiến triển thầm lặng. Nó không có những dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng cụ thể. Do đó, để phát hiện sớm tiểu đường bác sĩ thường khuyến cáo mẹ bầu thực hiện xét nghiệm tiểu đường vào tuần thứ 24 – 28 thai kỳ.

Trong trường hợp bạn đã có nguy cơ cao, việc sàng lọc này được đề xuất thực hiện sớm hơn. Tuy nhiên, nếu bạn gặp những triệu chứng này, bạn nên thực hiện xét nghiệm tiểu đường sớm.

  • Cảm thấy khát quá thường xuyên ngay cả sau khi tiêu thụ đủ nước và các chất lỏng khác
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Cảm thấy kiệt sức quá mức. Đặc biệt bước vào tam cá nguyệt thứ ba có thể khiến phụ nữ mệt mỏi. Nhưng mệt mỏi không giải thích được ngay cả khi mức độ hoạt động của bạn ít hơn có thể cho thấy khả năng mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.
  • Khô miệng
  • Suy giảm thị lực
  • Nhiễm trùng thường xuyên

Thông thường, sàng lọc bệnh tiểu đường thai kỳ được thực hiện trong tam cá nguyệt thứ hai. Tuy nhiên, nếu bất kỳ triệu chứng nào nêu trên rõ rệt hơn, bạn có thể thực hiện được sàng lọc bệnh tiểu đường sớm hơn. Điều này giúp bạn có kế hoạch chăm sóc và quản lý thai kỳ hiệu quả hơn.

Bệnh tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến thai kỳ như thế nào?

Mức đường trong máu của mẹ thường phục hồi bình thường sau khi sinh. Tuy nhiên, có những rủi ro trong thai kỳ mà bạn phải thận trọng.

Tiền sản giật: Một trong những tác dụng phụ thường gặp của bệnh tiểu đường thai kỳ tiền sản giật. Đây là một tình trạng xảy ra chủ yếu trong ba tháng cuối. Hai đặc điểm chính của tiền sản giật bao gồm nồng độ protein trong nước tiểu tăng cao và tăng huyết áp. Nó có thể khiến mẹ bầu chuyển dạ sinh non và sẩy thai bất ngờ.

Thai chết lưu: Nguy cơ tăng lên khi mẹ bầu được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường khi mang thai hơn 40 tuần. Trong trường hợp này, nguy cơ thai chết lưu tăng lên.

Phát triển bệnh tiểu đường loại II: bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại II khi lớn tuổi.

benh-tieu-duong-thai-ky-nguy-hiem-nhu-the-nao-voi-me-va-be-02

Bệnh tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến em bé như thế nào

Đôi khi, ảnh hưởng của bệnh tiểu đường thai kỳ đối với em bé có thể nghiêm trọng hơn một chút so với người mẹ.

Macrosomia: Lượng đường trong máu của người mẹ tăng cao được truyền cho em bé. Lượng đường trong máu cao khiến tuyến tụy của bé phản ứng bằng cách tiết ra lượng insulin cao hơn. Điều này đôi khi dẫn đến macrosomia – một tình trạng tăng cân thai nhi. Những trường hợp như vậy bác sĩ thường khuyến cáo thực hiện phương pháp sinh mổ. Nếu sinh thường, em bé có thể bị chấn thương nhẹ, chấn thương khi sinh hoặc loạn trương lực vai.

Em bé bị hạ đường huyết: Em bé có thể được sinh ra với lượng đường trong máu thấp, còn được gọi là hạ đường huyết. Nguyên nhân đến từ sự gia tăng nồng độ insulin.

Vấn đề về hô hấp: Một số trẻ sinh ra từ mẹ bị tiểu đường thai kỳ gặp khó khăn nhẹ trong việc thở. Một số mắc phải hội chứng suy hô hấp sau khi sinh.

Thiếu chất dinh dưỡng: Em bé có thể có hàm lượng magiê và canxi thấp. Điều này có thể gây co thắt, chuột rút, bồn chồn.

Nguy cơ vàng da: Những em bé này có nguy cơ cao bị vàng da sau khi sinh . Điều này có thể dễ dàng được điều trị nhưng có thể làm cho em bé suy giảm đề kháng.

Bệnh tiểu đường loại II: Trẻ có thể có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại II cao hơn khi lớn lên.

Hướng dẫn sàng lọc bệnh tiểu đường thai kỳ

Trong hầu hết các trường hợp, xét nghiệm tiểu đường thai kỳ được thực hiện trong khoảng từ tuần 24 đến 28 của thai kỳ.

Thử nghiệm sàng lọc glucose (GCT) – thử nghiệm không nhịn ăn

Bệnh nhân thực hiện xét nghiệm này được cho uống dung dịch glucose đường uống. Một giờ sau, một mẫu máu được rút ra để đánh giá mức đường huyết. Mức cao hơn cho thấy cơ thể không có khả năng xử lý lượng glucose đã tiêu thụ. Bệnh nhân sẽ được thực hiện xét nghiệm OGTT.

Thử nghiệm dung nạp glucose đường uống (OGTT) – thử nghiệm nhịn ăn

Bệnh nhân cần để dạ dày trống rỗng cho xét nghiệm này. Một mẫu máu được rút ra, và bệnh nhân được cho uống dung dịch glucose đường uống. Một mẫu máu thứ hai được rút ra một giờ sau đó và mẫu thứ ba, sau một giờ nữa.

Thử nghiệm mất 2 giờ để thực hiện, và bệnh nhân được khuyên không nên ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong khoảng thời gian này. Điều này giúp đảm bảo kết quả chính xác. Nếu nồng độ glucose trong máu giảm trong phạm vi tiểu đường thai kỳ, bệnh nhân có thể được kê đơn thuốc hoặc thực hiện chế độ ăn kiêng.

benh-tieu-duong-thai-ky-nguy-hiem-nhu-the-nao-voi-me-va-be-03

Điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ

Bệnh tiểu đường thai kỳ có thể được quản lý dễ dàng bằng cách thay đổi lối sống đơn giản. Một chế độ ăn giàu chất xơ, ít carb, chia nhỏ thực đơn thường xuyên có thể giúp làm giảm mức đường huyết.

Nếu mức độ trở lại bình thường, bạn nên tiếp tục chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Bác sĩ có thể kiểm tra sức khỏe của em bé theo định kỳ. Nếu lượng đường trong máu không giảm xuống mức bình thường, bạn có thể được kê đơn thuốc hoặc tiêm insulin để điều hòa hormone.

Cách kiểm soát bệnh tiểu đường thai kỳ

Cách đơn giản để kiểm soát lượng đường của bạn là thực hiện chế độ ăn kiêng. Dưới đây là một ví dụ về kế hoạch ăn kiêng của bạn lý tưởng như thế nào:

Bữa ăn sáng· 2 đến 3 lựa chọn carbohydrate (30 đến 45 gram)

 

· Protein (thịt, thịt gia cầm, cá, trứng, phô mai, bơ đậu phộng)

· Rau xanh hoặc củ quả tươi

Bữa trưa· 3 đến 4 lựa chọn carbohydrate (45 đến 60 gram)

 

· Protein (thịt, thịt gia cầm, cá, trứng, phô mai, bơ đậu phộng)

· Rau xanh hoặc củ quả tươi

Bữa tối· 3 đến 4 lựa chọn carbohydrate (45 đến 60 gram)

 

· Protein (thịt, thịt gia cầm, cá, trứng, phô mai, bơ đậu phộng)

· Rau xanh hoặc củ quả tươi

Bữa ăn nhẹ buổi sáng:· 1 đến 2 lựa chọn carbohydrate (15 đến 30 gram)

 

· Protein (thịt, thịt gia cầm, cá, trứng, phô mai, bơ đậu phộng)

· Rau xanh hoặc củ quả tươi

Bữa ăn nhẹ buổi chiều:· 1 đến 2 lựa chọn carbohydrate (15 đến 30 gram)

 

· Protein (thịt, thịt gia cầm, cá, trứng, phô mai, bơ đậu phộng)

· Rau xanh hoặc củ quả tươi

Bữa ăn nhẹ buổi tối:· 1 đến 2 lựa chọn carbohydrate (15 đến 30 gram)

 

· Protein (thịt, thịt gia cầm, cá, trứng, phô mai, bơ đậu phộng)

· Rau xanh hoặc củ quả tươi

Xem thêm

Tìm hiểu nguyên nhân bệnh tiểu đường thai kỳ

8 lời khuyên giúp giảm hormone TSH khi mang thai một cách tự nhiên

10 biện pháp tự nhiên giúp giảm huyết áp cao khi mang thai